Ngành gia dụng tại thị trường Việt Nam – Tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức
Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021 (phần 1)
Nội dung bài viết :
Dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp cả trong nước và trên thế giới tiếp tục ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu cũng như tình hình sản xuất, kinh doanh và đời sống, xã hội của nước ta.
Trong nước, chúng ta đang đối mặt với làn sóng dịch Covid-19 thứ tư có quy mô và tính phức tạp cao hơn các đợt dịch trước, lây lan nhanh với biến chủng mới, bùng phát cả ở trong những bệnh viện, nơi có nhiều người bệnh nặng, nhiều bệnh lý nền, cả ở trong cộng đồng nhiều địa phương và ở trong các khu công nghiệp lớn nơi tập trung nhiều lao động. Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng và các địa phương tiếp tục chỉ đạo sát sao, chặt chẽ, chủ động trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, không chủ quan, lơ là đồng thời triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính phủ đã chỉ đạo đồng bộ, xuyên suốt và cụ thể các giải pháp vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Chủ trương “khoanh vùng hẹp” để bảo đảm sản xuất, duy trì phát triển kinh tế được thực hiện đồng bộ ở các địa phương đã giúp hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của dịch bệnh.
Tình hình cụ thể sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021 như sau:
Hoạt động sản xuất công nghiệp
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THÁNG 5 NĂM 2021 | |||||||||
(Theo năm gốc so sánh 2015) | |||||||||
Đơn vị: % | |||||||||
MÃ NGÀNH | TÊN NGÀNH | CÁC THÁNG SO VỚI THÁNG BÌNH QUÂN NĂM GỐC 2015 | THÁNG 5 SO VỚI THÁNG 4 | THÁNG 5 SO VỚI CÙNG KỲ | 5 THÁNG SO VỚI CÙNG KỲ | ||||
THÁNG 01 | THÁNG 02 | THÁNG 3 | THÁNG 4 | THÁNG 5 | |||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Toàn ngành | 154.1 | 119.7 | 143.6 | 142.9 | 145.3 | 101.6 | 111.6 | 109.9 | |
B | Khai khoáng | 87.9 | 72.9 | 85.7 | 86.7 | 81.2 | 93.6 | 90.2 | 93.0 |
5 | Khai thác than cứng và than non | 138.1 | 136.5 | 158.6 | 154.8 | 154.6 | 99.9 | 98.4 | 96.2 |
6 | Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên | 72.8 | 57.1 | 68.3 | 69.4 | 61.2 | 88.3 | 82.4 | 88.5 |
7 | Khai thác quặng kim loại | 100.2 | 91.7 | 84.4 | 79.3 | 126.8 | 160.0 | 121.8 | 108.9 |
8 | Khai khoáng khác | 176.3 | 128.2 | 147.7 | 162.2 | 164.3 | 101.3 | 99.6 | 102.9 |
9 | Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng | 58.9 | 53.6 | 61.8 | 62.7 | 53.2 | 84.9 | 142.2 | 114.6 |
C | Công nghiệp chế biến, chế tạo | 165.9 | 125.0 | 152.7 | 150.2 | 154.2 | 102.6 | 114.6 | 112.6 |
10 | Sản xuất chế biến thực phẩm | 117.7 | 98.0 | 119.2 | 121.5 | 127.7 | 105.1 | 106.0 | 106.2 |
11 | Sản xuất đồ uống | 157.7 | 122.5 | 128.4 | 135.5 | 144.7 | 106.8 | 99.5 | 112.8 |
12 | Sản xuất thuốc lá | 140.3 | 104.9 | 143.3 | 147.5 | 149.1 | 101.0 | 106.3 | 105.3 |
13 | Dệt | 137.5 | 124.3 | 146.9 | 151.3 | 154.5 | 102.2 | 109.9 | 108.1 |
14 | Sản xuất trang phục | 126.4 | 95.0 | 126.5 | 125.0 | 127.6 | 102.1 | 112.9 | 109.1 |
15 | Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan | 151.9 | 114.8 | 152.5 | 148.3 | 160.2 | 108.1 | 121.2 | 112.0 |
16 | Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện | 88.0 | 66.4 | 98.1 | 93.0 | 94.6 | 101.8 | 102.8 | 103.4 |
17 | Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy | 133.0 | 103.6 | 133.6 | 134.9 | 139.7 | 103.6 | 117.0 | 112.3 |
18 | In, sao chép bản ghi các loại | 182.8 | 94.8 | 135.6 | 126.3 | 139.0 | 110.0 | 95.8 | 94.9 |
19 | Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế | 231.6 | 181.5 | 221.8 | 208.7 | 222.9 | 106.8 | 108.2 | 99.6 |
20 | Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất | 119.5 | 94.2 | 117.6 | 114.6 | 114.6 | 100.0 | 104.5 | 103.7 |
21 | Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu | 145.9 | 106.5 | 119.1 | 125.1 | 128.7 | 102.8 | 99.2 | 101.7 |
22 | Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic | 130.3 | 100.6 | 127.4 | 129.0 | 132.9 | 103.0 | 112.8 | 112.6 |
23 | Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác | 183.6 | 131.7 | 181.8 | 188.5 | 192.9 | 102.4 | 104.3 | 106.9 |
24 | Sản xuất kim loại | 338.3 | 286.4 | 364.8 | 361.8 | 376.9 | 104.2 | 138.3 | 138.0 |
25 | Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) | 154.6 | 117.2 | 142.9 | 146.6 | 152.5 | 104.1 | 107.8 | 109.9 |
26 | Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học | 218.6 | 155.4 | 169.6 | 158.9 | 159.2 | 100.2 | 119.5 | 115.5 |
27 | Sản xuất thiết bị điện | 134.5 | 102.8 | 122.1 | 117.8 | 115.4 | 98.0 | 105.0 | 111.6 |
28 | Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu | 151.0 | 98.0 | 164.8 | 173.5 | 171.4 | 98.7 | 121.7 | 115.6 |
29 | Sản xuất xe có động cơ | 211.0 | 143.8 | 218.2 | 217.6 | 216.6 | 99.5 | 148.0 | 135.0 |
30 | Sản xuất phương tiện vận tải khác | 113.4 | 79.6 | 104.2 | 100.2 | 101.0 | 100.9 | 106.8 | 113.6 |
31 | Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế | 133.9 | 104.0 | 129.1 | 129.4 | 132.0 | 102.1 | 126.2 | 118.3 |
32 | Công nghiệp chế biến, chế tạo khác | 107.4 | 84.3 | 113.0 | 113.1 | 120.7 | 106.7 | 126.7 | 75.6 |
33 | Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị | 80.9 | 57.2 | 57.6 | 59.3 | 60.0 | 101.1 | 82.0 | 100.1 |
D | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí | 175.5 | 155.4 | 171.8 | 181.6 | 185.6 | 102.2 | 112.0 | 108.3 |
35 | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí | 175.5 | 155.4 | 171.8 | 181.6 | 185.6 | 102.2 | 112.0 | 108.3 |
E | Cung cấp nước; quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 143.0 | 135.4 | 136.8 | 143.7 | 139.3 | 96.9 | 106.8 | 107.5 |
36 | Khai thác, xử lý và cung cấp nước | 139.5 | 134.9 | 134.7 | 143.3 | 145.5 | 101.5 | 104.8 | 104.3 |
37 | Thoát nước và xử lý nước thải | 129.0 | 101.8 | 113.6 | 104.1 | 105.2 | 101.1 | 107.2 | 98.4 |
38 | Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu | 151.4 | 143.7 | 145.0 | 153.1 | 137.6 | 89.9 | 110.1 | 114.4 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Mặc dù dịch Covid-19 diễn biến phức tạp từ cuối tháng 4 và ảnh hưởng trực tiếp đến một số khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Đà Nẵng… nơi tập trung hàng trăm ngàn công nhân nhưng đã nhanh chóng được khoanh vùng, kiểm soát. Cả nước hiện có khoảng 70.000 nhà máy và trên 300 khu công nghiệp tập trung đang hoạt động, nguy cơ dịch bùng phát ở các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp là rất lớn.
Để tập trung phòng, chống, dập dịch hiệu quả, có phương án đảm bảo hoạt động tránh đứt gãy chuỗi sản xuất tại các khu công nghiệp, nhất là của các tập đoàn lớn, đa quốc gia, ảnh hưởng đến kinh tế địa phương và cả nước, đảm bảo thực hiện “mục tiêu kép” vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương đã tổ chức Hội nghị trực tuyến với 63 Ủy ban nhân dân và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố quán triệt thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Bộ cũng đã tổ chức các cuộc làm việc trực tuyến cùng Lãnh đạo tỉnh Bắc Giang diễn ra ngày 25/5, Lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh diễn ra chiều ngày 26/5, để cùng địa phương thống nhất triển khai các biện pháp cấp bách, đẩy lùi khó khăn bởi dịch bệnh Covid-19. Theo đó, bên cạnh tập trung phòng chống dịch nhưng vẫn phải duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đang sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, Bộ đã chỉ đạo các địa phương hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch, nghiêm túc thực hiện 5K. Chủ động đánh giá mức độ an toàn của dịch Covid-19, cập nhật bản đồ an toàn, sống chung với dịch bệnh để có phương án sản xuất phù hợp. Bên cạnh đó, cần khẩn trương truy vết, khoanh vùng, dập dịch nhất là những ổ dịch đã lan vào khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng cơ sở công nghiệp phải tự đánh giá sự an toàn của cơ sở và xây dựng tốt phương án duy trì sản xuất theo từng cấp độ, thực hiện các giải pháp bảo đảm phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo sản xuất an toàn không để ngưng trệ, đứt gãy chuỗi sản xuất.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2021 ước tính tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước (tháng 5/2020 giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước), trong đó ngành khai khoáng giảm 6,4% so với tháng trước và giảm 9,8% so với cùng kỳ; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,6% và tăng 14,6%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,2% và tăng 12%[1]; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,1% và tăng 6,8%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, ước tính IIP tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 12,6% (cùng kỳ năm trước tăng 3,2%) tiếp tục là động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,3% (cùng kỳ năm trước tăng 2,1%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,5% (cùng kỳ năm trước tăng 2,9%); riêng ngành khai khoáng giảm 7% (cùng kỳ năm trước giảm 7,7%).
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất 5 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 38%; sản xuất xe có động cơ tăng 35%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 15,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 15,5%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 13,6%; sản xuất đồ uống tăng 12,8%. Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số giảm: Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,5%; khai thác than cứng và than non giảm 3,8%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 0,4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng đầu năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thép cán tăng 60%; ô tô tăng 56%; linh kiện điện thoại tăng 36,4%; điện thoại di động tăng 22,2%; sắt, thép thô tăng 18,4%; xe máy tăng 15,3%; phân hỗn hợp NPK tăng 13,5%; ti vi tăng 13,2%; giày, dép da cùng tăng 12,6%; bia các loại tăng 11,7%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 13,1%; phân u rê giảm 8,1%; dầu thô khai thác giảm 9,4%; xăng, dầu các loại giảm 9,3%; than sạch giảm 3,7%.
SẢN PHẨM SẢN XUẤT CHỦ YẾU THÁNG 5 NĂM 2021 | |||||||||||
TT | ĐƠN VỊ TÍNH | NĂM 2021 | NĂM 2020 | TỶ LỆ (%) |
|||||||
TH T4 | TH 4T | TH T5 | TH 5T | TH T5 | TH 5T | ||||||
A | B | C | 1 | 2 | 1 | 2 | 5 | 6 | 7=3/1 | 8=3/5 | 9=4/6 |
1 | Điện sản xuất | Tr.kWh | 21,280.0 | 76,879.2 | 22,503.5 | 99,382.7 | 20,227.4 | 91,599.5 | 105.7 | 111.3 | 108.5 |
Tr.đó | TĐ Điện lực VN | Tr. kWh | 8,845.4 | 32,492.1 | 10,534.5 | 43,026.6 | 9,338.8 | 41,085.7 | 119.1 | 112.8 | 104.7 |
Các đơn vị khác | Tr. kWh | 12,434.6 | 44,387.1 | 11,969.0 | 56,356.1 | 10,888.6 | 50,513.8 | 96.3 | 109.9 | 111.6 | |
Điện nhập khẩu | Tr. kWh | 74.5 | 474.7 | 61.6 | 536.3 | 337.1 | 1,264.2 | 82.7 | 18.3 | 42.4 | |
Điện thương phẩm | Tr.kWh | 20,009.2 | 70,839.9 | 19,300.0 | 90,139.9 | 17,045.9 | 83,413.8 | 96.5 | 113.2 | 108.1 | |
2 | Than sạch | 1.000 tấn | 4,434.9 | 16,831.5 | 4,428.7 | 21,260.2 | 4,498.1 | 22,088.1 | 99.9 | 98.5 | 96.3 |
Tr.đó | TĐ CN Than-Khoáng sản VN | 1.000 tấn | 3,569.8 | 13,210.0 | 3,608.6 | 16,818.6 | 3,451.5 | 17,786.8 | 101.1 | 104.5 | 94.6 |
3 | Alumin | 1.000 tấn | 109.4 | 422.6 | 116.0 | 538.6 | 120.5 | 534.1 | 106.1 | 96.3 | 100.8 |
4 | Quặng Apatit | 1.000 tấn | 183.5 | 641.3 | 205.0 | 846.3 | 118.6 | 562.2 | 111.7 | 172.9 | 150.5 |
5 | Dầu thô | Tr. tấn | 0.9 | 3.6 | 0.9 | 4.5 | 1.0 | 5.0 | 98.2 | 94.1 | 90.6 |
6 | Khí đốt (khí thiên nhiên) | Tỷ m3 | 0.8 | 2.8 | 0.6 | 3.5 | 0.8 | 4.0 | 82.7 | 76.8 | 86.9 |
7 | Khí hóa lỏng (LPG) | 1000 tấn | 75.1 | 299.3 | 75.7 | 374.9 | 77.2 | 352.8 | 100.8 | 98.0 | 106.3 |
8 | Xăng dầu các loại | 1.000 tấn | 1,084.4 | 4,373.0 | 1,153.1 | 5,526.1 | 1,527.7 | 6,094.8 | 106.3 | 75.5 | 90.7 |
Tr.đó | TĐ Dầu khí VN | 1.000 tấn | 517.4 | 2,204.5 | 565.4 | 2,769.9 | 1,023.1 | 3,229.0 | 109.3 | 55.3 | 85.8 |
9 | Polypropylen | 1.000 tấn | 15.2 | 61.2 | 15.1 | 76.3 | 49.5 | 109.1 | 99.2 | 30.5 | 69.9 |
10 | Sắt thép thô | 1.000 tấn | 2,159.9 | 8,456.5 | 2,246.1 | 10,702.6 | 1,816.0 | 9,036.1 | 104.0 | 123.7 | 118.4 |
11 | Thép cán | 1.000 tấn | 810.7 | 3,017.4 | 834.2 | 3,851.6 | 553.0 | 2,406.5 | 102.9 | 150.9 | 160.0 |
12 | Thép thanh, thép góc | 1.000 tấn | 870.7 | 3,224.0 | 900.2 | 4,124.2 | 886.7 | 3,967.5 | 103.4 | 101.5 | 103.9 |
Tr.đó | Thép các loại của TCT Thép VN | 1.000 tấn | 131.3 | 482.9 | 137.9 | 620.7 | 103.9 | 497.4 | 105.0 | 132.7 | 124.8 |
13 | Xi măng | Triệu tấn | 9.4 | 32.4 | 9.5 | 42.0 | 8.7 | 38.8 | 101.3 | 109.5 | 108.1 |
14 | Động cơ diezen (TCT MĐL&MNN) | 1.000 cái | 2.1 | 9.8 | 2.7 | 12.4 | 2.1 | 10.5 | 124.2 | 128.3 | 118.6 |
15 | Máy công cụ (TCT TB Công nghiệp) | 1.000 cái | 77.0 | 360.0 | 73.0 | 433.0 | 108.0 | 523.0 | 94.8 | 67.6 | 82.8 |
16 | Điện thoại di động | Triệu cái | 18.9 | 75.4 | 18.1 | 93.5 | 13.1 | 76.6 | 96.0 | 138.0 | 122.2 |
17 | Ti vi | 1.000 cái | 949.7 | 5,179.7 | 1,059.5 | 6,239.2 | 1,148.0 | 5,512.8 | 111.6 | 92.3 | 113.2 |
18 | Ô tô | 1.000 chiếc | 28.6 | 102.7 | 29.4 | 132.1 | 16.7 | 84.6 | 102.9 | 176.0 | 156.0 |
Tr.đó | TCT Máy động lực & MNN | Cái | 16.0 | 154.0 | 85.0 | 239.0 | 26.0 | 39.0 | 531.3 | 326.9 | 612.8 |
18 | Xe máy | 1.000 chiếc | 255.6 | 1,018.8 | 255.4 | 1,274.1 | 245.8 | 1,104.9 | 99.9 | 103.9 | 115.3 |
19 | Phân đạm U rê | 1.000 tấn | 163.4 | 775.7 | 150.4 | 926.1 | 220.5 | 1,007.7 | 92.1 | 68.2 | 91.9 |
– Tập đoàn CN Hóa chất VN | 1.000 tấn | 44.6 | 244.7 | 53.4 | 298.1 | 64.8 | 250.4 | 119.6 | 82.4 | 119.1 | |
– Tập đoàn Dầu khí QG VN | 1.000 tấn | 118.8 | 531.0 | 97.1 | 628.0 | 155.7 | 757.3 | 81.7 | 62.3 | 82.9 | |
20 | Phân lân (TĐ Hóa chất VN) | 1.000 tấn | 67.7 | 283.0 | 79.0 | 362.0 | 67.5 | 353.3 | 116.7 | 117.1 | 102.5 |
21 | Phân NPK | 1.000 tấn | 273.0 | 988.4 | 274.8 | 1,263.2 | 245.4 | 1,112.8 | 100.7 | 112.0 | 113.5 |
Tr.đó | Phân NPK (TĐ Hóa chất VN) | 1.000 tấn | 120.2 | 498.4 | 157.5 | 655.9 | 114.0 | 464.0 | 131.0 | 138.2 | 141.4 |
22 | Phân DAP (TĐ Hóa chất VN) | 1.000 tấn | 46.8 | 189.7 | 43.0 | 232.7 | 18.6 | 138.2 | 91.8 | 230.7 | 168.4 |
Bột giặt và các chế phẩm dùng để tẩy rửa (TĐ Hóa chất VN) | 1.000 tấn | 21.8 | 92.1 | 23.7 | 115.8 | 22.9 | 111.2 | 108.9 | 103.6 | 104.1 | |
23 | Vải dệt từ sợi tự nhiên | Triệu m2 | 56.9 | 200.7 | 60.8 | 261.5 | 56.7 | 239.2 | 106.9 | 107.3 | 109.3 |
24 | Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo | Triệu m2 | 102.2 | 375.3 | 107.2 | 482.5 | 88.0 | 443.4 | 104.9 | 121.8 | 108.8 |
25 | Quần áo mặc thường | Triệu cái | 390.5 | 1,479.6 | 403.2 | 1,882.9 | 345.1 | 1,715.9 | 103.3 | 116.8 | 109.7 |
26 | Giầy, dép da | Triệu đôi | 25.3 | 94.1 | 26.9 | 121.0 | 24.4 | 107.4 | 106.3 | 110.4 | 112.6 |
Giấy các loại (TCT Giấy VN) | 1.000 tấn | 10.1 | 39.3 | 10.4 | 49.7 | 6.2 | 39.9 | 103.1 | 169.1 | 124.6 | |
27 | Thuốc lá bao các loại | Triệu bao | 511.5 | 1,858.5 | 516.8 | 2,375.4 | 486.4 | 2,256.4 | 101.1 | 106.3 | 105.3 |
Tr.đó | TCT Thuốc lá VN | Triệu bao | 378.9 | 1,355.8 | 345.7 | 1,701.5 | 299.2 | 1,458.2 | 91.2 | 115.6 | 116.7 |
28 | Bia các loại | Triệu lít | 338.0 | 1,334.7 | 379.4 | 1,714.1 | 401.4 | 1,534.6 | 112.2 | 94.5 | 111.7 |
Tr.đó | – TCT CP B-R-NGK Hà Nội | Triệu lít | 38.8 | 107.6 | 49.6 | 157.2 | 62.0 | 131.5 | 127.8 | 80.0 | 119.5 |
+ Thương hiệu Hà Nội | Triệu lít | 29.4 | 88.7 | 33.8 | 122.4 | 44.8 | 99.3 | 114.8 | 75.4 | 123.3 | |
+ Khác | Triệu lít | 9.4 | 18.9 | 15.8 | 34.8 | 17.2 | 32.2 | 168.7 | 92.1 | 107.9 | |
29 | Sữa bột | 1.000 tấn | 12.7 | 47.3 | 13.1 | 60.5 | 12.4 | 53.7 | 103.8 | 106.1 | 112.6 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê + Bộ Công Thương
Tình hình cụ thể ở các ngành như sau:
Ngành dầu khí
Sản lượng dầu thô khai thác tháng 5 ước đạt 0,9 triệu tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2020; khai thác khí đốt thiên nhiên ước đạt 0,6 tỷ m3, giảm 23,2%; khí hóa lỏng ước đạt 75,7 nghìn tấn, giảm 2% so với cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản lượng dầu thô khai thác ước đạt 4,5 triệu tấn, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm 2020; khai thác khí đốt thiên nhiên ước đạt 3,5 tỷ m3, giảm 13,1%; khí hóa lỏng ước đạt 374,9 nghìn tấn, tăng 6,3% so với cùng kỳ.
Trước diễn biến đại dịch COVID-19 phức tạp trong nước và các quốc gia láng giềng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cũng như các đơn vị thành viên đã và đang chủ động thắt chặt, tăng cường các giải pháp ứng phó dịch bệnh; tập trung rà soát cơ sở vật chất, nhân lực, điều kiện, trang thiết bị y tế phòng chống dịch bệnh tại cơ sở, đảm bảo phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên, người lao động, đặc biệt tại các địa điểm tập trung đông người như giàn khoan, nhà máy, công trường; Yêu cầu các đơn vị chủ động rà soát, cập nhật phương án, kế hoạch phòng, chống dịch, bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực, phương tiện sẵn sàng ứng phó với các tình huống; căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh bố trí, sắp xếp, hình thức làm việc trực tiếp kết hợp trực tuyến đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngành Than
Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành than những tháng đầu năm 2021 chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 bùng phát trở lại và nhu cầu tiêu thụ than cho điện giảm, các đơn vị ngành than khai thác cầm chừng nhằm giảm tồn kho, bảo đảm cân đối tài chính. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt của các đơn vị trong việc khẩn trương triển khai các biện pháp phòng chống dịch, song song với tích cực thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi kỹ thuật số trong công tác quản lý, điều hành, giữ vững mỏ an toàn do vậy mọi mặt hoạt động của ngành than vẫn duy trì ổn định. Sản lượng than sạch tháng 5, ước đạt 4,43 triệu tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ; alumin ước đạt 116 nghìn tấn, giảm 3,7%% so với cùng kỳ.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, sản lượng than sạch ước đạt 21,26 triệu tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ; alumin ước đạt 538,6 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ.
Nhóm hàng dệt may, da giày
Ngành dệt may, da giày trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021 đã có nhiều tín hiệu khởi sắc hơn so với cùng kỳ năm trước khi một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam dần hồi phục và tận dụng tốt cơ hội từ các Hiệp định FTAs đã ký kết và đi vào thực thi. Đã có nhiều dấu hiệu tích cực từ thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc khi nhiều doanh nghiệp đã có đơn hàng xuất khẩu đến Quý III năm nay. Người tiêu dùng Mỹ và châu Âu đã cho thấy nhu cầu mua sắm hàng hóa tiêu dùng như quần áo và giày dép tăng mạnh khi kinh tế được phục hồi do dỡ bỏ dần lệnh phong tỏa.
Chỉ số sản xuất ngành dệt tháng 5 tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2020; ngành sản xuất trang phục lần lượt tăng 2,1% và 12,9%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,1% và 21,2%. Tính chung 5 tháng, chỉ số sản xuất ngành dệt tăng 8,1% so với cùng kỳ; ngành sản xuất trang phục tăng 9.1%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12%.
Chỉ số sản xuất ngành da và các sản phẩm liên quan tháng 5 tăng 8,1% so với tháng 4 và tăng 21,2% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng, chỉ số sản xuất của ngành này tăng 12% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm trong ngành đạt mức tăng trưởng khá như: Vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 261,5 triệu m2, tăng 9,3% so với cùng kỳ; sản xuất vải dệt từ sợi tổng hợp và sợi nhân tạo ước đạt 482,5 triệu m2, tăng 8,8% so với cùng kỳ; quần áo mặc thường ước đạt 1.882,9 triệu cái, tăng 9,7%; Giầy dép da ước đạt 121 triệu đôi, tăng 12,6%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 12,2 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại tăng 60,1%; kim ngạch xuất khẩu vải mành, vải kỹ thuật khác tăng 66,2%. Kim ngạch xuất khẩu giầy, dép các loại ước đạt 8,46 tỷ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ.
Đối với nhóm ngành sản xuất chế biến thực phẩm và đồ uống
Tháng 05 và 5 tháng năm 2021, sản xuất kinh doanh của ngành gặp nhiều khó khan do tác động của dịch bệnh. Trong tháng 5, chỉ số ngành sản xuất đồ uống giảm 0,5% so với cùng kỳ; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6% so với cùng kỳ; trong khi đó ngành sản xuất thuốc lá tăng 6,3%. Tính chung 5 tháng, chỉ số ngành sản xuất đồ uống tăng 12,8% so với cùng kỳ; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,2% so với cùng kỳ; ngành sản xuất thuốc lá tăng 5,3%.
Nhóm ngành sản xuất và phân phối điện
Trong tháng 5 năm 2021, ngành điện đã đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi cả nước, qua đó ổn định sản xuất, cung ứng, phân phối điện và điều hành giá điện.
Sản lượng điện sản xuất tháng 5 ước đạt 22.503 triệu kWh, tăng 11,3% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng năm 2021, sản lượng điện sản xuất ước đạt 99.382,7 triệu kWh, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2020.
Điện thương phẩm tháng 5 ước đạt 19.300 triệu kWh, tăng 13,2% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng, điện thương phẩm ước đạt 90.139,9 triệu kWh, tăng 8,1% so với cùng kỳ.
Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ bước vào thời gian cao điểm của mùa hè, thời tiết nắng nóng diện rộng, việc cung cấp điện sẽ gặp nhiều khó khăn do phụ tải tăng cao hơn. Bộ Công Thương đã chỉ đạo EVN có các giải pháp đồng bộ để đảm bảo cung cấp điện cho đời sống dân sinh và phát triển kinh tế, ngay cả trong điều kiện phụ tải tăng trưởng trở lại, tích cực triển khai các công việc chuẩn bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, sẵn sàng các phương án phòng chống bão lụt, đảm bảo an toàn hồ đập và công trình thuỷ điện. Tuy nhiên, Bộ Công Thương cũng đề nghị các khách hàng sử dụng điện lưu ý áp dụng các giải pháp tiết kiệm điện để giảm hóa đơn tiền điện, đồng thời giảm áp lực cung cấp điện trong những thời gian cao điểm của hệ thống.
Hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 5/2021 bị tác động bởi làn sóng thứ tư của dịch Covid-19 bùng phát trở lại khiến hoạt động sản xuất của một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2021 ước tính vẫn duy trì đà tăng cao, đạt 262,25 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 130,94 tỷ USD, tăng 30,7%; nhập khẩu hàng hóa đạt 131,31 tỷ USD, tăng 36,4%[2]. Cụ thể:
Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5/2021 ước đạt 26 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,96 tỷ USD, giảm 1,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 19,04 tỷ USD, giảm 2,4%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 5 tăng 35,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 18,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 43%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 130,94 tỷ USD, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 33,06 tỷ USD, tăng 16,6%, chiếm 25,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 97,88 tỷ USD, tăng 36,3%, chiếm 74,8%.
Trong 5 tháng đầu năm 2021 có 22 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 87,3% tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 63,8%), trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 21,9 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 19,5 tỷ USD, tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 14,9 tỷ USD, tăng 74,8%; hàng dệt may đạt 12,2 tỷ USD, tăng 15%; giày dép đạt 8,5 tỷ USD, tăng 26,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 6,6 tỷ USD, tăng 61,3%….
Về xuất khẩu các nhóm hàng
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THEO MẶT HÀNG THÁNG 5 NĂM 2021 | |||||||||||||||||||
Đơn vị tính: Số lượng: 1.000 tấn; Trị giá: Tr. USD | |||||||||||||||||||
TT | NĂM 2021 | NĂM 2020 | TỶ LỆ (%) | ||||||||||||||||
TH T4 | TH 4T | ƯTH T5 | ƯTH 5T | TH T5 | TH 5T | T5 SO VỚI T4 | T5 SO VỚI CÙNG KỲ | 5T SO VỚI CÙNG KỲ | |||||||||||
Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | ||
I | Tổng giá trị xuất khẩu | 26,550 | 104,941 | 26,000 | 130,941 | 19,170 | 100,169 | 97.9 | 135.6 | 130.7 | |||||||||
1 | DN 100% vốn trong nước | 7,045 | 26,099 | 6,956 | 33,056 | 5,857 | 28,357 | 98.7 | 118.8 | 116.6 | |||||||||
2 | DN có vốn ĐTNN | ||||||||||||||||||
– Có cả dầu thô | 19,504 | 78,842 | 19,044 | 97,886 | 13,313 | 71,813 | 97.6 | 143.0 | 136.3 | ||||||||||
– Không kể dầu thô | 19,406 | 78,355 | 18,900 | 97,255 | 13,205 | 71,120 | 97.4 | 143.1 | 136.7 | ||||||||||
II | Mặt hàng chủ yếu | ||||||||||||||||||
A | Nhóm nông lâm thuỷ sản | 2,426 | 8,504 | 2,493 | 10,996 | 2,108 | 9,751 | 102.8 | 118.2 | 112.8 | |||||||||
1 | Thủy sản | 750 | 2,486 | 750 | 3,236 | 639 | 2,888 | 100.0 | 117.4 | 112.0 | |||||||||
2 | Rau quả | 405 | 1,370 | 400 | 1,770 | 270 | 1,500 | 98.8 | 148.3 | 118.0 | |||||||||
3 | Nhân điều | 49 | 287 | 161 | 949 | 55 | 339 | 216 | 1,288 | 43 | 263 | 183 | 1,228 | 113.4 | 118.2 | 128.6 | 129.0 | 118.3 | 104.9 |
4 | Cà phê | 132 | 246 | 585 | 1,055 | 135 | 248 | 720 | 1,303 | 130 | 220 | 813 | 1,372 | 102.2 | 100.7 | 103.7 | 112.7 | 88.6 | 95.0 |
5 | Chè các loại | 11 | 17 | 37 | 59 | 12 | 19 | 49 | 78 | 9 | 16 | 46 | 71 | 110.6 | 110.5 | 127.0 | 123.7 | 106.5 | 110.4 |
6 | Hạt tiêu | 32 | 105 | 94 | 284 | 30 | 102 | 124 | 387 | 30 | 60 | 146 | 309 | 93.1 | 97.2 | 100.1 | 169.5 | 84.4 | 125.2 |
7 | Gạo | 782 | 424 | 1,973 | 1,072 | 750 | 406 | 2,723 | 1,479 | 951 | 491 | 3,071 | 1,490 | 95.9 | 95.8 | 78.9 | 82.8 | 88.7 | 99.3 |
8 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 214 | 80 | 1,191 | 444 | 220 | 89 | 1,411 | 533 | 170 | 60 | 1,220 | 418 | 102.7 | 110.2 | 129.8 | 147.7 | 115.6 | 127.5 |
– Sắn | 107 | 29 | 499 | 127 | 80 | 19 | 580 | 146 | 41 | 10 | 352 | 78 | 75.5 | 64.5 | 195.5 | 194.9 | 164.6 | 187.4 | |
9 | Cao su | 62 | 110 | 468 | 784 | 80 | 139 | 548 | 923 | 75 | 90 | 346 | 476 | 129.0 | 125.7 | 107.2 | 154.4 | 158.7 | 193.9 |
B | Nhóm nhiên liệu và khoáng sản | 244 | 946 | 289 | 1,235 | 172 | 1,351 | 118.6 | 168.0 | 91.5 | |||||||||
10 | Than đá | 104 | 14 | 429 | 54 | 190 | 23 | 619 | 77 | 87 | 11 | 341 | 47 | 182.4 | 163.9 | 218.4 | 203.0 | 181.7 | 162.0 |
11 | Dầu thô | 198 | 99 | 1,020 | 487 | 260 | 144 | 499 | 631 | 399 | 108 | 2,101 | 693 | 131.2 | 145.9 | 65.2 | 133.3 | 23.8 | 91.1 |
12 | Xăng dầu các loại | 199 | 106 | 663 | 336 | 170 | 91 | 833 | 427 | 127 | 37 | 1,158 | 536 | 85.4 | 86.2 | 133.5 | 244.9 | 71.9 | 79.6 |
13 | Quặng và khoáng sản khác | 456 | 26 | 1,263 | 69 | 400 | 32 | 1,663 | 101 | 246 | 16 | 1,160 | 75 | 87.8 | 122.5 | 162.7 | 199.3 | 143.3 | 135.0 |
C | Nhóm công nghiệp chế biến | 22,581 | 90,801 | 22,254 | 113,055 | 15,775 | 84,183 | 98.6 | 141.1 | 134.3 | |||||||||
14 | Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc | 72 | 251 | 75 | 326 | 56 | 281 | 104.8 | 134.8 | 116.3 | |||||||||
15 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 100 | 301 | 120 | 421 | 60 | 270 | 119.6 | 198.8 | 155.8 | |||||||||
16 | Hoá chất | 181 | 634 | 205 | 839 | 121 | 688 | 113.4 | 168.8 | 121.9 | |||||||||
17 | Sản phẩm hoá chất | 151 | 595 | 160 | 755 | 108 | 552 | 105.9 | 148.4 | 136.8 | |||||||||
18 | Phân bón các loại | 139 | 47 | 473 | 150 | 100 | 30 | 573 | 180 | 80 | 24 | 384 | 111 | 71.7 | 64.1 | 125.1 | 126.2 | 149.4 | 161.9 |
19 | Chất dẻo nguyên liệu | 134 | 189 | 534 | 661 | 140 | 186 | 674 | 847 | 121 | 100 | 534 | 502 | 104.3 | 98.6 | 115.5 | 186.0 | 126.1 | 168.8 |
20 | Sản phẩm chất dẻo | 400 | 1,478 | 400 | 1,878 | 263 | 1,352 | 99.9 | 152.1 | 138.9 | |||||||||
21 | Sản phẩm từ cao su | 115 | 417 | 115 | 532 | 62 | 320 | 100.0 | 185.9 | 166.2 | |||||||||
22 | Túi sách, vali, mũ, ô dù | 279 | 1,049 | 310 | 1,359 | 228 | 1,280 | 111.1 | 135.8 | 106.2 | |||||||||
23 | Mây, tre, cói và thảm | 79 | 276 | 80 | 356 | 37 | 202 | 101.0 | 213.7 | 176.8 | |||||||||
24 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 1,398 | 5,198 | 1,400 | 6,598 | 776 | 4,092 | 100.1 | 180.3 | 161.3 | |||||||||
– Sản phẩm gỗ | 1,062 | 4,021 | 1,133 | 5,154 | 551 | 2,843 | 106.7 | 205.5 | 181.3 | ||||||||||
25 | Giấy và sản phẩm từ giấy | 138 | 505 | 140 | 645 | 106 | 568 | 101.2 | 131.9 | 113.5 | |||||||||
26 | Hàng dệt và may mặc | 2,459 | 9,661 | 2,550 | 12,211 | 1,887 | 10,614 | 103.7 | 135.1 | 115.0 | |||||||||
– Vải các loại | 187 | 745 | 191 | 936 | 111 | 749 | 102.2 | 172.8 | 125.0 | ||||||||||
27 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 62 | 227 | 60 | 287 | 14 | 173 | 97.2 | 425.2 | 166.2 | |||||||||
28 | Xơ, sợi dệt các loại | 164 | 464 | 647 | 1,681 | 170 | 483.45 | 817 | 2,165 | 99 | 213 | 600 | 1,352 | 103.8 | 104.2 | 171.1 | 227.4 | 136.3 | 160.1 |
29 | Giầy, dép các loại | 1,720 | 6,511 | 1,950 | 8,461 | 1,309 | 6,693 | 113.4 | 149.0 | 126.4 | |||||||||
30 | Nguyên phụ liệu, dệt may, da, giày | 182 | 654 | 170 | 824 | 109 | 672 | 93.4 | 155.5 | 122.6 | |||||||||
31 | Gốm, sứ | 59 | 229 | 65 | 294 | 38 | 220 | 110.8 | 171.1 | 133.6 | |||||||||
32 | Thuỷ tinh và các SP thủy tinh | 93 | 349 | 95 | 444 | 78 | 331 | 102.0 | 121.5 | 134.2 | |||||||||
33 | Đá quý và kim loại quý | 58 | 222 | 70 | 292 | 277 | 572 | 121.3 | 25.3 | 51.0 | |||||||||
34 | Sắt thép các loại | 1,021 | 770 | 3,914 | 2,792 | 1,000 | 765 | 4,914 | 3,557 | 428 | 245 | 3,030 | 1,668 | 98.0 | 99.4 | 233.8 | 311.9 | 162.2 | 213.3 |
35 | Sản phẩm từ sắt thép | 333 | 1,243 | 280 | 1,523 | 207 | 1,213 | 84.0 | 135.2 | 125.5 | |||||||||
36 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 316 | 1,162 | 270 | 1,432 | 191 | 979 | 85.5 | 141.5 | 146.3 | |||||||||
37 | Clanhke và xi măng | 4,309 | 171 | 14,940 | 563 | 4,000 | 164 | 18,940 | 727 | 3,083 | 109 | 13,586 | 504 | 92.8 | 96.2 | 129.7 | 150.8 | 139.4 | 144.2 |
38 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 278 | 1,083 | 275 | 1,358 | 162 | 835 | 99.0 | 169.7 | 162.7 | |||||||||
39 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 3,895 | 15,847 | 3,700 | 19,547 | 3,383 | 15,507 | 95.0 | 109.4 | 126.0 | |||||||||
40 | Điện thoại các loại và linh kiện | 3,813 | 18,187 | 3,700 | 21,887 | 2,927 | 18,307 | 97.0 | 126.4 | 119.6 | |||||||||
41 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 312 | 1,302 | 290 | 1,592 | 140 | 864 | 93.0 | 206.4 | 184.2 | |||||||||
42 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3,062 | 12,173 | 2,700 | 14,873 | 1,722 | 8,507 | 88.2 | 156.8 | 174.8 | |||||||||
43 | Dây điện và cáp điện | 264 | 961 | 255 | 1,216 | 169 | 890 | 96.7 | 151.1 | 136.6 | |||||||||
44 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 890 | 3,547 | 890 | 4,437 | 492 | 3,190 | 100.0 | 181.0 | 139.1 | |||||||||
45 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 233 | 893 | 300 | 1,193 | 160 | 875 | 128.9 | 187.1 | 136.4 | |||||||||
D | Hàng hoá khác | 1,298 | 4,692 | 963.5 | 5,655 | 1,115 | 4,885 | 74.2 | 86.4 | 115.8 | |||||||||
Nguồn: Bộ Công Thương |
Nguồn: Bộ Công Thương
Trong tháng 5/2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng hàng nông, thủy sản và nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản có sự gia tăng nhưng nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo – nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung lại giảm nhẹ so với tháng trước. Mặc dù vậy, tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến và nhóm hàng nông, thủy sản vẫn tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi nhóm nhiên liệu khoáng sản vẫn trong xu hướng giảm.
– Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản: Kim ngạch xuất khẩu tháng 05/2021 ước đạt 2,49 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng 04/2021 và tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 9,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ước đạt 10,99 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Nhìn chung các mặt hàng thuộc nhóm nông, thủy sản đều ghi nhận sự tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm nay. Trong đó, cao su là mặt hàng tăng trưởng mạnh nhất với mức tăng lên tới 58,7% về lượng và tăng 93,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 548 nghìn tấn, trị giá 923 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn cũng tăng trưởng 27,5%, tương tự, hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong nhóm này là thủy sản và hàng rau quả cũng tăng lần lượt là 12% và 18% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu giảm 15,6% về lượng nhưng kim ngạch tăng 25,2% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 124 nghìn tấn, trị giá 387 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu là do giá hạt tiêu tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm nay, với mức giá xuất khẩu bình quân đạt 3.127 USD/tấn, tăng 48,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Cùng với hạt tiêu, giá xuất khẩu các mặt hàng nông sản khác trong 5 tháng đầu năm nay cũng tăng so với cùng kỳ năm 2020 như cà phê tăng 7,3%, chè tăng 3,2%, cao su tăng 22,3%, sắn và sản phẩm sắn tăng 10,4%…
Đối với mặt hàng gạo, dù khối lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 5 tháng đầu năm nay giảm 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng bù lại giá xuất khẩu gạo lại tăng tới 11,9% (đạt bình quân 543 USD/tấn). Nhờ đó kim ngạch xuất khẩu gạo thu về trong 5 tháng đầu năm 2021 không giảm nhiều so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ giảm 0,7%.
– Kim ngạch xuất khẩu nhóm nhiên liệu và khoáng sản: Kim ngạch xuất khẩu tháng 05/2021 tăng 18,6% so với tháng 04/2021 và tăng 68% so với cùng kỳ năm 2020. Đây là nhóm hàng duy nhất có kim ngạch xuất khẩu giảm trong 5 tháng đầu năm 2021, với mức giảm 8,5%. Nhóm hàng này ghi nhận sự sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái ở các mặt hàng như: Dầu thô giảm 8,9%, xăng dầu các loại giảm 20,4%. Trong khi đó, than đá tăng 62%; quặng và khoáng sản khác tăng 35% so với cùng kỳ.
– Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến:
Trong tháng 5/2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ước đạt 22,25 tỷ USD, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2020. Những mặt hàng chủ lực trong nhóm này có sự sụt giảm so với tháng 4/2020 như: Điện thoại các loại và linh kiện giảm 3%, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 5%, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 11,8%. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu dệt may; giày dép; xơ, sợi dệt các loại vẫn đạt mức tăng trưởng khả quan, với mức tăng lần lượt là 3,7%; 13,4% và 4,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Mặc dù chậm lại trong 2 tháng gần đây, nhưng tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn duy trì mức tăng trưởng cao 34,3% so với cùng kỳ năm 2020, ước đạt 113,05 tỷ USD, chiếm 86,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Đà tăng trưởng này đến từ hầu hết các mặt hàng chủ chốt của nhóm như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 19,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 26%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng tới 74,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 61,3%…
Đáng chú ý, xuất khẩu hàng dệt, may mặc và giày dép các loại cũng có sự phục hồi rõ nét trở lại với mức tăng trưởng 15% và 26,4% so với 5 tháng năm 2020.
Về thị trường xuất khẩu: 5 tháng đầu năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 37,6 tỷ USD, tăng 49,8% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Trung Quốc đạt 20,1 tỷ USD, tăng 26%; thị trường EU đạt 16,1 tỷ USD, tăng 20,8%; thị trường ASEAN đạt 11,5 tỷ USD, tăng 23,6%; Hàn Quốc đạt 8,9 tỷ USD, tăng 17,1%; Nhật Bản đạt 8,4 tỷ USD, tăng 7,7%.
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THEO THỊ TRƯỜNG THÁNG 5 NĂM 2021 | ||||||||||
Đơn vị tính: Tr. USD | ||||||||||
TT | TÊN NƯỚC | NĂM 2021 | NĂM 2020 | TỶ LỆ (%) | ||||||
TH T4 | TH 4T |
ƯTH T5 | ƯTH 5T | TH T5 | TH 5T | T5 SO VỚI T4 | T5 SO VỚI CÙNG KỲ | 5T SO VỚI CÙNG KỲ | ||
Tổng giá trị | 26,549.7 | 104,941.5 | 26,000.0 | 130,941.5 | 19,170.1 | 100,169.3 | 97.9 | 135.6 | 130.7 | |
I | Châu Á | 12,266.6 | 49,554.4 | 12,427.0 | 61,981.4 | 9,689.7 | 50,186.7 | 101.3 | 128.2 | 123.5 |
Đông Nam Á | 2,391.3 | 9,177.0 | 2,356.0 | 11,533.0 | 1,562.5 | 9,329.1 | 98.5 | 150.8 | 123.6 | |
1 | Brunây | 0.7 | 3.5 | 1.0 | 4.5 | 1.1 | 10.6 | 153.2 | 94.1 | 42.7 |
2 | Campuchia | 372.3 | 1,589.2 | 350.0 | 1,939.2 | 340.0 | 1,689.0 | 94.0 | 103.0 | 114.8 |
3 | Đông Timo | 0.2 | 23.7 | 2.0 | 25.7 | 1.0 | 29.4 | 899.8 | 207.7 | 87.2 |
4 | Indonexia | 328.5 | 1,321.2 | 312.0 | 1,633.2 | 116.8 | 1,130.4 | 95.0 | 267.1 | 144.5 |
5 | Lào | 58.2 | 217.6 | 52.0 | 269.6 | 44.6 | 226.8 | 89.3 | 116.7 | 118.9 |
6 | Malaixia | 393.0 | 1,384.8 | 375.0 | 1,759.8 | 233.0 | 1,341.5 | 95.4 | 161.0 | 131.2 |
7 | Myanma | 22.8 | 120.5 | 35.0 | 155.5 | 42.5 | 289.7 | 153.7 | 82.4 | 53.7 |
8 | Philippin | 410.1 | 1,327.0 | 416.0 | 1,743.0 | 325.4 | 1,546.0 | 101.4 | 127.8 | 112.7 |
9 | Singapo | 318.7 | 1,230.7 | 315.0 | 1,545.7 | 177.9 | 1,135.5 | 98.8 | 177.1 | 136.1 |
10 | Thái Lan | 486.8 | 1,958.8 | 498.0 | 2,456.8 | 280.4 | 1,930.2 | 102.3 | 177.6 | 127.3 |
Đông Á | 8,605.5 | 35,069.2 | 8,878.0 | 43,947.2 | 7,428.3 | 36,485.9 | 103.2 | 119.5 | 120.4 | |
11 | Đài Loan | 394.1 | 1,372.9 | 418.0 | 1,790.9 | 388.4 | 1,845.4 | 106.1 | 107.6 | 97.0 |
12 | Hàn Quốc | 1,887.6 | 7,060.2 | 1,925.0 | 8,985.2 | 1,496.3 | 7,671.7 | 102.0 | 128.7 | 117.1 |
13 | Hồng Kông | 864.5 | 3,735.9 | 882.0 | 4,617.9 | 895.5 | 3,164.9 | 102.0 | 98.5 | 145.9 |
14 | Nhật Bản | 1,725.4 | 6,607.5 | 1,823.0 | 8,430.5 | 1,390.4 | 7,828.2 | 105.7 | 131.1 | 107.7 |
15 | Trung Quốc | 3,733.9 | 16,292.7 | 3,830.0 | 20,122.7 | 3,257.7 | 15,975.7 | 102.6 | 117.6 | 126.0 |
Trung Nam Á | 669.9 | 2,883.2 | 607.0 | 3,490.2 | 278.9 | 2,237.1 | 90.6 | 217.6 | 156.0 | |
16 | Ấn Độ | 465.1 | 2,173.3 | 432.0 | 2,605.3 | 222.3 | 1,793.5 | 92.9 | 194.3 | 145.3 |
17 | Iran | |||||||||
18 | Pakistan | 43.5 | 166.4 | 35.0 | 201.4 | 24.5 | 133.6 | 80.5 | 142.8 | 150.8 |
19 | Cadăcxtan | |||||||||
20 | Srilanca | 27.4 | 114.6 | 25.0 | 139.6 | 9.3 | 71.5 | 91.1 | 269.2 | 195.2 |
21 | Băng la đét | 133.9 | 428.9 | 115.0 | 543.9 | 22.8 | 238.5 | 85.9 | 504.3 | 228.0 |
Tây Á | 599.8 | 2,425.0 | 586.0 | 3,011.0 | 420.0 | 2,134.6 | 97.7 | 139.5 | 141.1 | |
22 | Ả rập Xê út | 31.5 | 142.8 | 30.0 | 172.8 | 19.0 | 132.8 | 95.1 | 157.9 | 130.1 |
23 | Các tiểu VQ Ả rập thống nhất | 354.3 | 1,534.6 | 344.0 | 1,878.6 | 255.6 | 1,232.6 | 97.1 | 134.6 | 152.4 |
24 | Cô oét | 5.5 | 20.3 | 4.0 | 24.3 | 3.8 | 23.4 | 73.2 | 106.5 | 104.1 |
25 | Irắc | 26.3 | 80.9 | 25.0 | 105.9 | 23.3 | 139.2 | 95.1 | 107.3 | 76.1 |
26 | Thổ Nhĩ Kỳ | 110.1 | 366.3 | 115.0 | 481.3 | 67.1 | 332.5 | 104.5 | 171.5 | 144.8 |
27 | Ixraen | 72.1 | 280.1 | 68.0 | 348.1 | 51.3 | 274.0 | 94.3 | 132.6 | 127.0 |
28 | Quata | |||||||||
II | Châu Âu | 4,123.7 | 16,141.7 | 3,890.7 | 20,032.4 | 3,237.0 | 16,388.9 | 94.4 | 120.2 | 122.2 |
EU 27 | 3,295.3 | 12,935.4 | 3,125.7 | 16,061.1 | 2,655.7 | 13,295.0 | 94.9 | 117.7 | 120.8 | |
29 | Ai – Len | 19.2 | 61.9 | 18.0 | 79.9 | 10.9 | 53.9 | 93.6 | 165.0 | 148.3 |
30 | Áo | 175.8 | 1,021.3 | 168.0 | 1,189.3 | 195.3 | 1,175.9 | 95.6 | 86.0 | 101.1 |
31 | Bỉ | 312.4 | 1,063.9 | 290.0 | 1,353.9 | 187.4 | 932.3 | 92.8 | 154.8 | 145.2 |
32 | Bồ Đào Nha | 30.5 | 161.3 | 28.0 | 189.3 | 27.1 | 132.9 | 91.7 | 103.3 | 142.4 |
33 | Đan Mạch | 33.4 | 117.6 | 35.0 | 152.6 | 21.7 | 117.8 | 104.7 | 160.9 | 129.5 |
34 | Đức | 646.6 | 2,341.3 | 631.0 | 2,972.3 | 559.1 | 2,749.1 | 97.6 | 112.9 | 108.1 |
35 | Hà Lan | 720.5 | 2,631.0 | 725.0 | 3,356.0 | 526.9 | 2,638.7 | 100.6 | 137.6 | 127.2 |
36 | Italia | 269.8 | 1,227.1 | 255.0 | 1,482.1 | 245.0 | 1,162.4 | 94.5 | 104.1 | 127.5 |
37 | Phần Lan | 27.9 | 108.2 | 20.0 | 128.2 | 8.3 | 64.4 | 71.6 | 242.1 | 198.9 |
38 | Pháp | 250.4 | 1,050.9 | 215.0 | 1,265.9 | 283.8 | 1,197.1 | 85.9 | 75.8 | 105.7 |
39 | Tây Ban Nha | 175.2 | 739.9 | 156.0 | 895.9 | 128.5 | 803.6 | 89.0 | 121.4 | 111.5 |
40 | Thuỵ Điển | 81.8 | 352.4 | 72.0 | 424.4 | 76.5 | 465.8 | 88.0 | 94.1 | 91.1 |
41 | Hy Lạp | 27.8 | 115.3 | 25.0 | 140.3 | 19.4 | 101.1 | 90.0 | 128.9 | 138.7 |
42 | Đảo Síp | 3.1 | 10.8 | 2.5 | 13.3 | 3.6 | 14.5 | 81.3 | 68.8 | 92.0 |
43 | Cộng hoà Séc | 52.9 | 184.4 | 45.0 | 229.4 | 47.5 | 163.1 | 85.0 | 94.7 | 140.6 |
44 | Estonia | 2.7 | 11.2 | 2.0 | 13.2 | 10.3 | 27.1 | 74.3 | 19.4 | 48.8 |
45 | Hungari | 61.7 | 241.7 | 59.0 | 300.7 | 42.1 | 222.2 | 95.6 | 140.0 | 135.4 |
46 | Latvia | 13.0 | 67.4 | 15.0 | 82.4 | 9.3 | 71.3 | 115.0 | 162.1 | 115.5 |
47 | Litva | 14.6 | 36.1 | 12.0 | 48.1 | 7.4 | 44.4 | 82.4 | 162.7 | 108.1 |
48 | Malta | 1.6 | 3.4 | 1.2 | 4.6 | 0.7 | 3.5 | 73.8 | 166.4 | 132.1 |
49 | Ba Lan | 186.3 | 726.9 | 175.0 | 901.9 | 120.4 | 574.6 | 93.9 | 145.4 | 157.0 |
50 | Slovakia | 115.9 | 404.4 | 105.0 | 509.4 | 69.6 | 324.1 | 90.6 | 150.9 | 157.2 |
51 | Slovenia | 30.6 | 114.6 | 32.0 | 146.6 | 20.2 | 99.4 | 104.7 | 158.3 | 147.5 |
52 | Bungaria | 10.1 | 32.3 | 9.0 | 41.3 | 4.2 | 23.1 | 89.3 | 212.1 | 179.0 |
53 | Rumani | 15.5 | 57.3 | 18.0 | 75.3 | 21.6 | 84.4 | 115.9 | 83.2 | 89.2 |
54 | Luxembourg | 9.2 | 31.4 | 7.0 | 38.4 | 4.8 | 20.8 | 76.4 | 144.5 | 185.0 |
55 | Croatia | 6.6 | 21.5 | 5.0 | 26.5 | 3.9 | 27.7 | 75.3 | 129.5 | 95.6 |
Một số nước Tây Âu, Đông Âu và Bắc Âu | 828.3 | 3,206.3 | 765.0 | 3,971.3 | 581.3 | 3,093.9 | 92.4 | 131.6 | 128.4 | |
56 | Anh | 419.2 | 1,887.4 | 406.0 | 2,293.4 | 308.5 | 1,833.8 | 96.8 | 131.6 | 125.1 |
57 | Nga | 342.7 | 1,109.8 | 295.0 | 1,404.8 | 211.6 | 970.5 | 86.1 | 139.4 | 144.8 |
58 | Ucraina | 31.4 | 110.2 | 30.0 | 140.2 | 17.8 | 85.7 | 95.6 | 168.8 | 163.5 |
59 | Belarus | |||||||||
60 | Thụy Sỹ | 26.2 | 58.1 | 24.0 | 82.1 | 34.3 | 149.4 | 91.7 | 70.0 | 55.0 |
61 | Na Uy | 8.9 | 40.9 | 10.0 | 50.9 | 9.1 | 54.6 | 113.0 | 110.3 | 93.3 |
62 | Aixơlen | |||||||||
III | Châu Mỹ | 9,010.5 | 34,731.6 | 8,887.0 | 43,618.6 | 5,531.7 | 29,353.1 | 98.6 | 160.7 | 148.6 |
Bắc Mỹ | 8,123.8 | 31,468.3 | 8,072.0 | 39,540.3 | 5,164.9 | 26,551.6 | 99.4 | 156.3 | 148.9 | |
63 | Canada | 411.6 | 1,536.7 | 392.0 | 1,928.7 | 259.7 | 1,444.0 | 95.2 | 150.9 | 133.6 |
64 | Mỹ | 7,712.2 | 29,931.7 | 7,680.0 | 37,611.7 | 4,905.2 | 25,107.6 | 99.6 | 156.6 | 149.8 |
Nam Mỹ | 71.6 | 211.9 | 65.0 | 276.9 | 15.5 | 172.5 | 90.8 | 418.3 | 160.6 | |
65 | Côlômbia | 71.6 | 211.9 | 65.0 | 276.9 | 15.5 | 172.5 | 90.8 | 418.3 | 160.6 |
Các nước Mỹ la tinh và vùng Caribê | 815.1 | 3,051.4 | 750.0 | 3,801.4 | 351.3 | 2,629.0 | 92.0 | 213.5 | 144.6 | |
66 | Achentina | 71.4 | 322.0 | 80.0 | 402.0 | 22.7 | 163.9 | 112.0 | 352.6 | 245.3 |
67 | Braxin | 167.4 | 682.1 | 159.0 | 841.1 | 85.6 | 688.6 | 95.0 | 185.7 | 122.2 |
68 | Chi Lê | 123.9 | 445.2 | 110.0 | 555.2 | 38.5 | 370.5 | 88.8 | 285.4 | 149.8 |
69 | Cu Ba | |||||||||
70 | Mêhicô | 359.8 | 1,288.4 | 326.0 | 1,614.4 | 178.5 | 1,145.7 | 90.6 | 182.7 | 140.9 |
71 | Panama | 19.8 | 107.2 | 20.0 | 127.2 | 18.1 | 141.2 | 101.0 | 110.6 | 90.1 |
72 | Pêru | 72.8 | 206.6 | 55.0 | 261.6 | 7.9 | 119.1 | 75.5 | 697.1 | 219.6 |
IV | Châu Phi | 272.0 | 923.2 | 231.8 | 1,155.0 | 208.2 | 928.2 | 85.2 | 111.4 | 124.4 |
Bắc Phi | 54.0 | 204.0 | 48.0 | 252.0 | 44.2 | 246.5 | 88.9 | 108.7 | 102.2 | |
73 | Ai Cập | 41.8 | 161.1 | 38.0 | 199.1 | 33.2 | 177.5 | 90.9 | 114.3 | 112.2 |
74 | Angiêri | 12.2 | 42.8 | 10.0 | 52.8 | 10.9 | 68.9 | 82.3 | 91.6 | 76.6 |
Các nước Châu Phi khác | 218.0 | 719.2 | 183.8 | 903.0 | 164.0 | 681.7 | 84.3 | 112.1 | 132.5 | |
75 | Ăngôla | 1.1 | 3.6 | 1.0 | 4.6 | 0.7 | 6.3 | 93.8 | 151.3 | 73.1 |
76 | Bờ biển Ngà | 24.9 | 74.9 | 22.0 | 96.9 | 32.6 | 79.9 | 88.2 | 67.5 | 121.3 |
77 | Gana | 74.7 | 157.9 | 52.0 | 209.9 | 49.0 | 132.9 | 69.6 | 106.1 | 157.9 |
78 | Nam Phi | 73.6 | 311.4 | 68.0 | 379.4 | 40.5 | 257.8 | 92.4 | 168.1 | 147.2 |
79 | Nigiêria | 12.1 | 40.8 | 10.0 | 50.8 | 7.7 | 50.9 | 82.9 | 130.4 | 99.7 |
80 | Xênêgan | 1.8 | 7.4 | 2.0 | 9.4 | 10.3 | 17.9 | 111.8 | 19.5 | 52.3 |
81 | Môdămbic | 3.2 | 16.6 | 4.0 | 20.6 | 3.9 | 23.9 | 123.4 | 102.4 | 86.1 |
82 | Tanzania | 3.1 | 10.9 | 3.0 | 13.9 | 2.3 | 17.4 | 96.5 | 131.3 | 79.7 |
83 | Tôgô | 18.1 | 67.1 | 16.6 | 83.7 | 13.4 | 68.3 | 91.7 | 124.0 | 122.6 |
84 | Kênia | 5.4 | 28.7 | 5.2 | 33.9 | 3.8 | 26.4 | 96.2 | 137.8 | 128.3 |
85 | Camorun | |||||||||
86 | Tuynidi | |||||||||
V | Châu Đại Dương | 440.4 | 1,648.5 | 413.0 | 2,061.5 | 250.6 | 1,577.9 | 93.8 | 164.8 | 130.6 |
87 | Niudilân | 52.6 | 216.5 | 48.0 | 264.5 | 31.1 | 173.3 | 91.2 | 154.4 | 152.6 |
88 | Ôxtrâylia | 387.8 | 1,432.0 | 365.0 | 1,797.0 | 219.5 | 1,404.6 | 94.1 | 166.3 | 127.9 |
VI | Thị trường chưa phân tổ | 436.7 | 1,942.1 | 150.5 | 2,092.6 | 252.9 | 1,734.5 | 34.5 | 59.5 | 120.6 |
Nguồn: Bộ Công Thương
Về nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có sự gia tăng mạnh mẽ trong 5 tháng đầu năm 2021 nhờ sự mở rộng của lĩnh vực sản xuất đã thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Cụ thể, tháng 5/2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 28 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,1 tỷ USD, tăng 2,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17,9 tỷ USD, tăng 0,1%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 5 tăng 56,4%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 41,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 66,5%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 131,31 tỷ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 45,8 tỷ USD, tăng 30,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 85,51 tỷ USD, tăng 39,9%.
Về nhóm hàng nhập khẩu
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO MẶT HÀNG THÁNG 5 NĂM 2021 | |||||||||||||||||||
Đơn vị tính: Số lượng: 1.000 tấn; Trị giá: Tr. USD | |||||||||||||||||||
TT | NĂM 2021 | NĂM 2020 | TỶ LỆ (%) | ||||||||||||||||
TH T4 | TH 4T | ƯTH T5 | ƯTH 5T | TH T5 | TH 5T | T5 SO VỚI T4 | T5 SO VỚI CÙNG KỲ | 5T SO VỚI CÙNG KỲ | |||||||||||
Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | ||
I | Tổng giá trị nhập khẩu | 27,775 | 103,310 | 28,000 | 131,310 | 17,907 | 96,299 | 100.8 | 156.4 | 136.4 | |||||||||
DN 100% vốn trong nước | 9,891 | 35,700 | 10,100 | 45,800 | 7,156 | 35,166 | 102.1 | 141.1 | 130.2 | ||||||||||
DN có vốn ĐTNN | 17,884 | 67,611 | 17,900 | 85,511 | 10,751 | 61,133 | 100.1 | 166.5 | 139.9 | ||||||||||
II | Mặt hàng chủ yếu | ||||||||||||||||||
A | Nhóm hàng cần nhập khẩu | 24,535 | 91,051 | 24,208 | 115,259 | 15,941 | 85,113 | 98.7 | 151.9 | 135.4 | |||||||||
1 | Thủy sản | 192 | 691 | 190 | 881 | 144 | 700 | 98.9 | 131.8 | 125.8 | |||||||||
2 | Hạt điều | 469 | 764 | 1,151 | 1,835 | 220 | 330 | 1,371 | 2,165 | 110 | 136 | 407 | 580 | 46.9 | 43.2 | 200.7 | 243.3 | 336.8 | 373.4 |
3 | Lúa mỳ | 413 | 116 | 1,611 | 436 | 380 | 110 | 1,991 | 546 | 229 | 63 | 1,338 | 342 | 92.0 | 94.7 | 165.6 | 175.7 | 148.9 | 159.5 |
4 | Ngô | 714 | 202 | 3,410 | 862 | 1,000 | 286 | 4,410 | 1,147 | 1,003 | 212 | 3,144 | 659 | 140.1 | 141.5 | 99.7 | 134.5 | 140.3 | 174.1 |
5 | Đậu tương | 219 | 125 | 748 | 411 | 250 | 142 | 998 | 553 | 275 | 108 | 824 | 332 | 113.9 | 113.5 | 90.9 | 131.0 | 121.1 | 166.5 |
6 | Sữa và sản phẩm từ sữa | 120 | 406 | 110 | 516 | 95 | 467 | 91.5 | 115.4 | 110.4 | |||||||||
7 | Dầu, mỡ, động thực vật | 89 | 360 | 100 | 460 | 68 | 296 | 112.1 | 146.6 | 155.4 | |||||||||
8 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 438 | 1,646 | 420 | 2,066 | 328 | 1,436 | 95.8 | 128.0 | 143.8 | |||||||||
9 | Nguyên, phụ liệu thuốc lá | 24 | 43 | 20 | 63 | 17 | 61 | 84.5 | 119.2 | 102.4 | |||||||||
10 | Quặng và khoáng sản khác | 2,401 | 383 | 8,116 | 1,252 | 2,600 | 329 | 10,716 | 1,581 | 1,268 | 108 | 6,630 | 587 | 108.3 | 85.8 | 205.1 | 304.4 | 161.6 | 269.3 |
11 | Than đá | 3,943 | 349 | 12,698 | 1,100 | 4,800 | 441 | 17,498 | 1,542 | 7,084 | 489 | 24,597 | 1,806 | 121.7 | 126.3 | 67.8 | 90.2 | 71.1 | 85.4 |
12 | Dầu thô | 824 | 388 | 2,711 | 1,202 | 615 | 287 | 3,326 | 1,489 | 999 | 195 | 5,551 | 1,938 | 74.7 | 73.8 | 61.6 | 147.1 | 59.9 | 76.8 |
13 | Xăng dầu các loại | 733 | 392 | 2,775 | 1,436 | 800 | 450 | 3,575 | 1,887 | 750 | 197 | 3,186 | 1,333 | 109.1 | 114.9 | 106.6 | 228.2 | 112.2 | 141.5 |
14 | Khí đốt hoá lỏng | 115 | 65 | 554 | 340 | 180 | 95 | 734 | 434 | 159 | 64 | 691 | 336 | 157.1 | 144.8 | 113.2 | 148.5 | 106.3 | 129.2 |
15 | Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 125 | 383 | 110 | 493 | 49 | 353 | 88.1 | 224.7 | 139.6 | |||||||||
16 | Hoá chất | 689 | 2,433 | 780 | 3,213 | 311 | 2,007 | 113.2 | 251.2 | 160.1 | |||||||||
17 | Sản phẩm hoá chất | 613 | 2,327 | 660 | 2,987 | 370 | 2,204 | 107.7 | 178.2 | 135.6 | |||||||||
18 | Nguyên liệu dược phẩm | 36 | 143 | 40 | 183 | 43 | 204 | 111.1 | 92.6 | 89.7 | |||||||||
19 | Dược phẩm | 226 | 910 | 280 | 1,190 | 272 | 1,258 | 124.0 | 103.0 | 94.6 | |||||||||
20 | Phân bón | 342 | 96 | 1,328 | 360 | 400 | 121 | 1,728 | 481 | 405 | 111 | 1,690 | 428 | 116.9 | 126.3 | 98.7 | 109.0 | 102.3 | 112.3 |
– Ure | 18 | 6 | 33 | 11 | 21 | 8 | 55 | 19 | 8 | 2 | 47 | 12 | 116.9 | 116.9 | 273.5 | 365.1 | 116.3 | 151.5 | |
21 | Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 84 | 283 | 90 | 373 | 55 | 275 | 107.0 | 162.6 | 135.5 | |||||||||
22 | Chất dẻo nguyên liệu | 603 | 1,045 | 2,466 | 3,918 | 650 | 1,050 | 3,116 | 4,968 | 491 | 561 | 2,600 | 3,299 | 107.8 | 100.5 | 132.2 | 187.3 | 119.9 | 150.6 |
23 | Sản phẩm từ chất dẻo | 673 | 2,612 | 750 | 3,362 | 468 | 2,701 | 111.4 | 160.3 | 124.5 | |||||||||
24 | Cao su các loại | 102 | 169 | 607 | 860 | 150 | 244 | 757 | 1,104 | 58 | 74 | 302 | 448 | 146.5 | 144.3 | 257.6 | 331.0 | 251.0 | 246.4 |
25 | Sản phẩm từ cao su | 99 | 346 | 105 | 451 | 62 | 329 | 106.5 | 169.2 | 137.3 | |||||||||
26 | Gỗ và sản phẩm | 263 | 992 | 300 | 1,292 | 187 | 919 | 114.0 | 160.3 | 140.6 | |||||||||
27 | Giấy các loại | 202 | 186 | 812 | 699 | 250 | 239 | 1,062 | 938 | 153 | 126 | 828 | 680 | 123.6 | 128.0 | 163.6 | 189.5 | 128.2 | 138.0 |
28 | Sản phẩm từ giấy | 92 | 324 | 95 | 419 | 57 | 299 | 103.8 | 167.4 | 140.2 | |||||||||
29 | Bông các loại | 175 | 319 | 576 | 996 | 160 | 301 | 736 | 1,297 | 127 | 203 | 663 | 1,083 | 91.3 | 94.4 | 126.1 | 148.5 | 111.0 | 119.7 |
30 | Xơ, sợi dệt các loại | 103 | 243 | 408 | 875 | 100 | 242 | 508 | 1,117 | 58 | 122 | 403 | 831 | 96.9 | 99.5 | 173.1 | 199.0 | 125.8 | 134.4 |
31 | Vải các loại | 1,412 | 4,391 | 1,600 | 5,991 | 927 | 4,504 | 113.3 | 172.7 | 133.0 | |||||||||
32 | Nguyên, phụ liệu dệt, may, da giầy | 633 | 2,132 | 660 | 2,792 | 396 | 2,108 | 104.3 | 166.5 | 132.5 | |||||||||
33 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 135 | 569 | 140 | 709 | 101 | 537 | 103.6 | 139.0 | 131.9 | |||||||||
34 | Thép các loại | 1,348 | 1,088 | 5,023 | 3,733 | 1,000 | 913 | 6,023 | 4,647 | 1,053 | 636 | 5,514 | 3,369 | 74.2 | 83.9 | 95.0 | 143.6 | 109.2 | 137.9 |
– Phôi thép | 0 | 1 | 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 74.2 | 74.2 | 592.2 | 660.5 | 510.9 | 468.7 | |
35 | Sản phẩm từ thép | 426 | 1,587 | 450 | 2,037 | 298 | 1,585 | 105.5 | 151.2 | 128.5 | |||||||||
36 | Kim loại thường khác | 172 | 694 | 695 | 2,858 | 170 | 697 | 865 | 3,555 | 134 | 374 | 739 | 2,362 | 98.8 | 100.5 | 127.2 | 186.7 | 117.0 | 150.5 |
37 | Sản phẩm từ kim loại thường khác | 138 | 533 | 150 | 683 | 98 | 528 | 108.3 | 152.6 | 129.3 | |||||||||
38 | Máy tính, sp điện tử và linh kiện | 5,682 | 22,229 | 5,200 | 27,429 | 4,334 | 22,000 | 91.5 | 120.0 | 124.7 | |||||||||
39 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng | 3,924 | 14,751 | 3,900 | 18,651 | 2,477 | 13,721 | 99.4 | 157.4 | 135.9 | |||||||||
40 | Dây điện và dây cáp điện | 210 | 769 | 200 | 969 | 132 | 694 | 95.1 | 152.1 | 139.6 | |||||||||
41 | Ô tô nguyên chiếc các loại (trừ xe dưới 9 chỗ) | 4,549 | 155 | 16,795 | 537 | 4,500 | 152 | 21,295 | 689 | 788 | 33 | 8,473 | 270 | 98.9 | 98.2 | 571.1 | 455.8 | 251.3 | 254.9 |
42 | Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 88 | 325 | 130 | 455 | 89 | 314 | 148.2 | 146.1 | 144.9 | |||||||||
43 | Điện thoại các loại và linh kiện | 1,344 | 6,156 | 1,300 | 7,456 | 752 | 4,928 | 96.8 | 172.8 | 151.3 | |||||||||
B | Nhóm hàng cần kiểm soát NK | 1,794 | 6,536 | 1,949 | 8,486 | 979 | 6,019 | 108.6 | 199.1 | 141.0 | |||||||||
1 | Rau quả | 106 | 457 | 120 | 577 | 98 | 477 | 113.1 | 122.2 | 121.0 | |||||||||
2 | Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc | 31 | 142 | 40 | 182 | 26 | 128 | 130.9 | 155.1 | 141.9 | |||||||||
3 | Chế phẩm thực phẩm khác | 88 | 335 | 100 | 435 | 89 | 380 | 113.3 | 112.6 | 114.5 | |||||||||
4 | Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 103 | 357 | 105 | 462 | 74 | 354 | 101.8 | 141.8 | 130.4 | |||||||||
5 | Phế liệu sắt thép | 599 | 250 | 2,035 | 818 | 650 | 255 | 2,685 | 1,073 | 373 | 82 | 2,162 | 554 | 108.5 | 102.0 | 174.3 | 311.1 | 124.2 | 193.8 |
6 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 91 | 303 | 85 | 388 | 25 | 222 | 93.6 | 336.6 | 174.5 | |||||||||
7 | Ôtô nguyên chiếc dưới 9 chỗ | 10,337 | 155 | 33,366 | 584 | 10,500 | 189 | 43,866 | 774 | 4,079 | 78 | 28,455 | 550 | 121.9 | 243.0 | 140.7 | |||
8 | Linh kiện phụ tùng ô tô dưới 9 chỗ | 452 | 1,674 | 500 | 2,174 | 164 | 1,320 | 110.7 | 304.8 | 164.7 | |||||||||
9 | Xe máy và linh kiện, phụ tùng | 81 | 303 | 95 | 398 | 50 | 279 | 117.9 | 190.3 | 142.4 | |||||||||
10 | Hàng điện gia dụng và linh kiện | 246 | 890 | 260 | 1,150 | 151 | 882 | 105.7 | 172.2 | 130.4 | |||||||||
11 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 192 | 674 | 200 | 874 | 142 | 872 | 104.1 | 140.5 | 100.1 | |||||||||
C | Hàng hoá khác | 1,445 | 5,722 | 1,843 | 7,565 | 987 | 5,167 | 127.5 | 186.7 | 146.4 | |||||||||
III | Xuất siêu – Nhập siêu | -1,225 | 1,631 | -2,000 | -369 | 1,263 | 3,870 | ||||||||||||
Tỷ lệ nhập siêu/xuất siêu (%) | -4.6 | 1.6 | -7.7 | -0.3 | 6.6 | 3.9 |
Nguồn: Bộ Công Thương
– Nhóm hàng cần nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu tháng 5 ước đạt 24,2 tỷ USD, tăng 51,9% so với cùng kỳ năm 2020. 5 tháng đầu năm 2021 đạt 115,26 tỷ USD, tăng 35,4%. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu hầu hết các mặt hàng 5 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm 2020 như: Máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 24,7%, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 35,9%, điện thoại các loại và linh kiện tăng 51,3%…
– Nhóm hàng cần kiểm soát và hạn chế nhập khẩu: Trong 5 tháng đầu năm 2021, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần kiểm soát đạt 8,49 tỷ USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2020. Trong nhóm hàng này, kim ngạch nhập khẩu rau quả tăng 21%, bánh kẹo và sản phẩm ngũ cốc tăng 41,9%, ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ tăng 40,7% về kim ngạch.
Về thị trường nhập khẩu: 5 tháng đầu năm nay, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 43,5 tỷ USD, tăng 53,3% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc đạt 20,9 tỷ USD, tăng 20,5%; thị trường ASEAN đạt 18,1 tỷ USD, tăng 54,6%; Nhật Bản đạt 9 tỷ USD, tăng 15,9%; thị trường EU đạt 6,7 tỷ USD, tăng 16,8%; Hoa Kỳ đạt 6,4 tỷ USD, tăng 7,5%.
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THEO THỊ TRƯỜNG THÁNG 5 NĂM 2021 | ||||||||||
Đơn vị tính: Tr. USD | ||||||||||
TT | TÊN NƯỚC | NĂM 2021 | NĂM 2020 | TỶ LỆ (%) | ||||||
TH T4 | TH 4T |
ƯTH T5 | ƯTH 5T | TH T5 | TH 5T | T5 SO VỚI T4 | T5 SO VỚI CÙNG KỲ | 5T SO VỚI CÙNG KỲ | ||
Tổng giá trị | 27,774.5 | 103,310.1 | 28,000.0 | 131,310.1 | 17,907.2 | 96,299.0 | 100.8 | 156.4 | 136.4 | |
I | Châu Á | 22,632.3 | 83,642.4 | 22,712.6 | 106,355.0 | 13,653.4 | 75,981.5 | 100.4 | 166.4 | 140.0 |
Đông Nam Á | 3,944.8 | 14,210.0 | 3,894.0 | 18,104.0 | 2,120.0 | 11,711.1 | 98.7 | 183.7 | 154.6 | |
1 | Brunây | 27.2 | 84.2 | 24.0 | 108.2 | 26.0 | 155.9 | 88.3 | 92.3 | 69.4 |
2 | Campuchia | 840.2 | 2,303.1 | 685.0 | 2,988.1 | 79.0 | 476.1 | 81.5 | 867.2 | 627.6 |
3 | Đông Timo | 0.0 | ||||||||
4 | Indonêxia | 644.8 | 2,293.0 | 640.0 | 2,933.0 | 394.9 | 2,119.3 | 99.3 | 162.1 | 138.4 |
5 | Lào | 60.1 | 239.0 | 63.0 | 302.0 | 28.0 | 182.8 | 104.8 | 225.1 | 165.2 |
6 | Malaixia | 750.3 | 2,873.7 | 742.0 | 3,615.7 | 481.0 | 2,392.9 | 98.9 | 154.3 | 151.1 |
7 | Mianma | 29.1 | 178.5 | 45.0 | 223.5 | 12.6 | 86.6 | 154.7 | 356.7 | 258.1 |
8 | Philippin | 174.4 | 620.2 | 165.0 | 785.2 | 97.5 | 606.2 | 94.6 | 169.2 | 129.5 |
9 | Singapo | 390.6 | 1,431.1 | 400.0 | 1,831.1 | 246.7 | 1,454.0 | 102.4 | 162.2 | 125.9 |
10 | Thái Lan | 1,028.2 | 4,187.2 | 1,130.0 | 5,317.2 | 754.4 | 4,237.3 | 109.9 | 149.8 | 125.5 |
Đông Á | 17,325.3 | 64,819.5 | 17,577.0 | 82,396.5 | 10,944.4 | 60,052.8 | 101.5 | 160.6 | 137.2 | |
11 | Đài Loan | 1,705.0 | 6,702.0 | 1,745.0 | 8,447.0 | 1,049.9 | 6,211.8 | 102.3 | 166.2 | 136.0 |
12 | Hàn Quốc | 4,004.7 | 16,644.1 | 4,210.0 | 20,854.1 | 2,717.3 | 17,312.5 | 105.1 | 154.9 | 120.5 |
13 | Hồng Kông | 145.7 | 468.5 | 125.0 | 593.5 | 64.5 | 380.1 | 85.8 | 193.8 | 156.1 |
14 | Nhật Bản | 1,874.6 | 7,078.2 | 1,927.0 | 9,005.2 | 1,239.1 | 7,772.5 | 102.8 | 155.5 | 115.9 |
15 | Trung Quốc | 9,595.3 | 33,926.6 | 9,570.0 | 43,496.6 | 5,873.6 | 28,375.9 | 99.7 | 162.9 | 153.3 |
Trung Nam Á | 660.9 | 2,304.3 | 600.6 | 2,904.9 | 277.3 | 1,603.9 | 90.9 | 216.6 | 181.1 | |
16 | Ấn Độ | 633.3 | 2,206.3 | 575.0 | 2,781.3 | 266.4 | 1,518.8 | 90.8 | 215.8 | 183.1 |
17 | Iran | 0.0 | ||||||||
18 | Pakistan | 14.6 | 52.9 | 13.0 | 65.9 | 6.6 | 42.3 | 88.9 | 197.5 | 155.7 |
19 | Cadăcxtan | 6.8 | 20.8 | 5.6 | 26.4 | 0.6 | 11.4 | 82.1 | 903.0 | 231.4 |
20 | Băng la đét | 6.1 | 24.3 | 7.0 | 31.3 | 3.7 | 31.4 | 114.1 | 189.5 | 99.8 |
Tây Á | 701.2 | 2,308.7 | 641.0 | 2,949.7 | 311.7 | 2,613.8 | 91.4 | 205.6 | 112.9 | |
21 | Ả rập Xê út | 133.6 | 575.5 | 145.0 | 720.5 | 72.2 | 394.8 | 108.5 | 200.9 | 182.5 |
22 | Các tiểu Vưong quốc Ả rập thống nhất | 25.0 | 162.6 | 45.0 | 207.6 | 40.1 | 179.5 | 179.8 | 112.2 | 115.7 |
23 | Cô oét | 406.1 | 1,125.8 | 325.0 | 1,450.8 | 85.0 | 1,468.1 | 80.0 | 382.2 | 98.8 |
24 | Irắc | 0.0 | ||||||||
25 | Thổ Nhĩ Kỳ | 32.3 | 103.6 | 29.0 | 132.6 | 21.8 | 118.8 | 89.7 | 132.8 | 111.6 |
26 | Ixraen | 94.1 | 295.1 | 85.0 | 380.1 | 84.9 | 375.4 | 90.3 | 100.2 | 101.2 |
27 | Quata | 10.0 | 46.1 | 12.0 | 58.1 | 7.7 | 77.3 | 119.8 | 155.6 | 75.2 |
II | Châu Âu | 1,676.6 | 6,674.8 | 1,747.2 | 8,422.0 | 1,549.0 | 7,369.7 | 104.2 | 112.8 | 114.3 |
EU 27 | 1,339.9 | 5,330.1 | 1,382.7 | 6,712.8 | 1,157.4 | 5,745.5 | 103.2 | 119.5 | 116.8 | |
28 | Ai – Len | 374.9 | 1,486.7 | 380.0 | 1,866.7 | 363.4 | 1,691.2 | 101.4 | 104.6 | 110.4 |
29 | Áo | 25.7 | 104.4 | 26.0 | 130.4 | 22.2 | 117.2 | 101.2 | 117.3 | 111.3 |
30 | Bỉ | 35.5 | 143.4 | 36.0 | 179.4 | 32.3 | 189.0 | 101.3 | 111.6 | 94.9 |
31 | Bồ Đào Nha | 15.2 | 54.5 | 17.0 | 71.5 | 8.2 | 35.4 | 111.6 | 207.8 | 201.8 |
32 | Đan Mạch | 26.1 | 81.1 | 24.3 | 105.4 | 18.6 | 81.6 | 92.9 | 130.6 | 129.2 |
33 | Đức | 291.7 | 1,126.2 | 287.0 | 1,413.2 | 276.3 | 1,268.1 | 98.4 | 103.9 | 111.4 |
34 | Hà Lan | 59.6 | 214.9 | 56.9 | 271.8 | 49.0 | 249.5 | 95.4 | 116.2 | 108.9 |
35 | Italia | 147.8 | 592.5 | 165.0 | 757.5 | 104.2 | 610.8 | 111.7 | 158.3 | 124.0 |
36 | Phần Lan | 29.1 | 80.2 | 25.0 | 105.2 | 14.0 | 83.0 | 85.9 | 178.8 | 126.8 |
37 | Pháp | 120.4 | 530.8 | 137.0 | 667.8 | 104.7 | 572.4 | 113.8 | 130.9 | 116.7 |
38 | Tây Ban Nha | 47.7 | 187.3 | 48.0 | 235.3 | 47.0 | 202.6 | 100.7 | 102.1 | 116.1 |
39 | Thuỵ Điển | 25.0 | 116.4 | 30.0 | 146.4 | 27.1 | 141.3 | 119.9 | 110.7 | 103.6 |
40 | Hy Lạp | 5.9 | 28.7 | 7.0 | 35.7 | 3.6 | 31.9 | 118.4 | 193.1 | 112.1 |
41 | Đảo Síp | 3.2 | 14.2 | 3.0 | 17.2 | 3.4 | 21.2 | 92.9 | 89.5 | 80.9 |
42 | Cộng hoà Séc | 15.4 | 52.2 | 15.0 | 67.2 | 9.3 | 50.7 | 97.2 | 160.7 | 132.6 |
43 | Estonia | 1.4 | 5.0 | 1.5 | 6.5 | 2.0 | 5.8 | 107.4 | 75.7 | 113.0 |
44 | Hungari | 39.7 | 194.8 | 44.0 | 238.8 | 24.3 | 116.4 | 110.9 | 181.3 | 205.2 |
45 | Latvia | 1.5 | 7.5 | 1.8 | 9.3 | 1.1 | 15.6 | 117.1 | 159.1 | 59.5 |
46 | Litva | 1.9 | 11.6 | 2.0 | 13.6 | 1.3 | 5.4 | 104.9 | 151.6 | 249.1 |
47 | Malta | 3.0 | 13.7 | 2.5 | 16.2 | 1.5 | 14.0 | 84.0 | 163.7 | 116.1 |
48 | Ba Lan | 41.6 | 143.4 | 38.0 | 181.4 | 22.1 | 119.8 | 91.2 | 171.7 | 151.4 |
49 | Slovakia | 4.9 | 24.3 | 6.3 | 30.6 | 3.4 | 15.6 | 129.2 | 186.0 | 195.7 |
50 | Slovenia | 5.9 | 16.3 | 6.0 | 22.3 | 4.8 | 25.7 | 101.0 | 125.0 | 86.7 |
51 | Bungaria | 5.5 | 27.8 | 7.2 | 35.0 | 4.2 | 25.7 | 130.3 | 171.1 | 135.9 |
52 | Rumani | 5.1 | 43.3 | 9.0 | 52.3 | 4.7 | 25.7 | 175.4 | 192.4 | 203.3 |
53 | Luxembourg | 3.4 | 15.5 | 4.0 | 19.5 | 2.5 | 20.9 | 118.4 | 158.5 | 93.4 |
54 | Croatia | 2.5 | 13.5 | 3.2 | 16.7 | 2.2 | 8.9 | 127.0 | 147.4 | 187.3 |
Một số nước Tây Âu, Đông Âu và Bắc Âu | 336.7 | 1,344.7 | 364.5 | 1,709.2 | 391.6 | 1,624.2 | 108.3 | 93.1 | 105.2 | |
55 | Anh | 74.3 | 239.5 | 72.0 | 311.5 | 54.3 | 280.9 | 96.9 | 132.6 | 110.9 |
56 | Nga | 138.5 | 658.0 | 172.0 | 830.0 | 207.9 | 847.5 | 124.2 | 82.7 | 97.9 |
57 | Ucraina | 31.4 | 78.4 | 26.5 | 104.9 | 44.2 | 80.9 | 84.4 | 59.9 | 129.6 |
58 | Belarus | 3.9 | 29.4 | 8.0 | 37.4 | 16.4 | 38.0 | 206.5 | 48.9 | 98.4 |
59 | Thuỵ Sỹ | 57.0 | 225.6 | 58.0 | 283.6 | 42.7 | 244.8 | 101.7 | 135.7 | 115.9 |
60 | Na Uy | 31.7 | 113.8 | 28.0 | 141.8 | 26.0 | 132.1 | 88.4 | 107.6 | 107.3 |
61 | Aixơlen | 0.0 | ||||||||
III | Châu Mỹ | 2,128.1 | 7,815.9 | 2,314.0 | 10,129.9 | 1,952.9 | 8,791.9 | 108.7 | 118.5 | 115.2 |
Bắc Mỹ | 1,375.5 | 5,269.5 | 1,499.0 | 6,768.5 | 1,284.9 | 6,299.7 | 109.0 | 116.7 | 107.4 | |
62 | Canada | 67.3 | 241.0 | 74.0 | 315.0 | 59.1 | 296.7 | 94.6 | 125.1 | 106.2 |
63 | Mỹ | 1,308.2 | 5,028.5 | 1,425.0 | 6,453.5 | 1,225.8 | 6,003.0 | 1460.9 | 116.3 | 107.5 |
Các nước Mỹ la tinh và vùng Caribê | 752.6 | 2,546.4 | 815.0 | 3,361.4 | 668.0 | 2,492.2 | 108.3 | 122.0 | 134.9 | |
64 | Achentina | 283.5 | 854.4 | 305.0 | 1,159.4 | 295.4 | 1,085.4 | 107.6 | 103.2 | 106.8 |
65 | Braxin | 395.0 | 1,390.3 | 427.0 | 1,817.3 | 202.1 | 949.3 | 108.1 | 211.2 | 191.4 |
66 | Chi Lê | 28.0 | 107.8 | 29.0 | 136.8 | 21.9 | 109.5 | 103.6 | 132.4 | 124.9 |
67 | Cu Ba | 0.0 | ||||||||
68 | Mêhicô | 36.5 | 163.0 | 45.0 | 208.0 | 146.9 | 311.5 | 123.4 | 30.6 | 66.8 |
69 | Panama | 0.0 | ||||||||
70 | Pêru | 9.7 | 30.9 | 9.0 | 39.9 | 1.7 | 36.6 | 93.1 | 540.9 | 109.1 |
IV | Châu Phi | 210.6 | 633.4 | 207.8 | 841.2 | 234.4 | 717.4 | 98.7 | 88.7 | 117.3 |
Bắc Phi | ||||||||||
71 | Ai Cập | |||||||||
72 | Angiêri | |||||||||
Các nước Châu Phi khác | 210.6 | 633.4 | 207.8 | 841.2 | 234.4 | 717.4 | 98.7 | 88.7 | 117.3 | |
73 | Ăngôla | 0.0 | ||||||||
74 | Bờ biển Ngà | 34.9 | 137.5 | 38.0 | 175.5 | 30.3 | 88.2 | 108.8 | 125.2 | 198.9 |
75 | Gana | 13.3 | 30.8 | 11.0 | 41.8 | 33.3 | 63.2 | 82.8 | 33.1 | 66.2 |
76 | Nam Phi | 81.7 | 148.3 | 70.0 | 218.3 | 104.6 | 315.2 | 85.7 | 66.9 | 69.2 |
77 | Nigiêria | 13.2 | 54.8 | 20.0 | 74.8 | 28.3 | 71.7 | 151.8 | 70.7 | 104.4 |
78 | Xênêgan | 0.0 | ||||||||
79 | Camorun | 11.9 | 48.5 | 14.0 | 62.5 | 14.7 | 59.8 | 118.1 | 95.0 | 104.5 |
80 | Tuynidi | 0.7 | 3.4 | 0.8 | 4.2 | 0.4 | 4.4 | 107.3 | 181.2 | 95.6 |
81 | Công Gô | 55.0 | 210.1 | 54.0 | 264.1 | 22.7 | 114.9 | 98.2 | 237.7 | 229.8 |
V | Châu Đại Dương | 638.9 | 2,404.4 | 637.0 | 3,041.4 | 453.2 | 2,167.1 | 99.7 | 140.6 | 140.3 |
82 | Niudilân | 60.0 | 202.7 | 57.0 | 259.7 | 41.3 | 232.7 | 94.9 | 138.1 | 111.6 |
83 | Ôxtrâylia | 578.9 | 2,201.7 | 580.0 | 2,781.7 | 411.9 | 1,934.4 | 100.2 | 140.8 | 143.8 |
VI | Thị trường chưa phân tổ | 488.0 | 2,139.3 | 381.4 | 2,520.7 | 64.4 | 1,271.4 | 78.2 | 592.1 | 198.3 |
Nguồn: Bộ Công Thương
Cán cân thương mại
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng 5/2021 ước tính nhập siêu 2 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn kim ngạch xuất khẩu khiến cán cân thương mại hàng hóa 5 tháng đầu năm 2021 ước tính nhập siêu 369 triệu USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 3,87 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 12,74 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 12,37 tỷ USD.
Dự báo hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tiếp tục khởi sắc trong thời gian tới khi mà các hiệp định thương mại tự do đang dần được thực thi một cách toàn diện hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt, các hiệp định: CPTPP, EVFTA, UKFTA… sẽ tiếp tục tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường đối tác với thuế quan ưu đãi, thông qua đó thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong thời gian tới. Giá hàng hóa xuất khẩu cũng đang có xu hướng tăng, nhất là các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam sẽ là động lực quan trọng để gia tăng giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đó, ở các nước Mỹ và châu Âu đang dỡ bỏ dần hoặc hoàn toàn lệnh phong tỏa khi đã tiêm đủ số lượng vắc xin, cầu hàng hóa trên thị trường thế giới đang hồi phục trở lại, đây là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng có thế mạnh.
Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đợt bùng phát dịch Covid-19 thứ 4 ở nhiều địa phương, nhất là một số tỉnh, thành trọng điểm ở khu vực miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội… là những địa phương có quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu đứng đầu của cả nước. Còn trên thế giới, châu Á tiếp tục là tâm điểm với số ca nhiễm Covid-19 mới gia tăng nhanh chóng, khiến hàng loạt quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia hay Thái Lan phải áp đặt phong tỏa và thắt chặt các biện pháp kiểm soát nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Do đó, bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như khả năng thích ứng để vượt qua khó khăn, chủ động chuyển hướng để nắm bắt hiệu quả những cơ hội từ bối cảnh mới.
Thời gian qua, trước tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, Bộ Công thương đã yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài cần cập nhật kịp thời tình hình, diễn biến dịch bệnh Covid-19 có thể gây ảnh hưởng đến các hoạt động hợp tác kinh tế – thương mại, xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước; đề xuất các biện pháp để duy trì, phát triển thị trường xuất khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm nguồn nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện là đầu vào để đảm bảo ổn định sản xuất trong nước.
Đối với xuất khẩu nhóm hàng hóa nông – lâm – thủy sản, Bộ Công Thương đã yêu cầu các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội, Hải Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai căn cứ tình hình thực tế, xem xét bố trí làm thêm giờ, kể cả làm việc vào Thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ để xử lý hồ sơ cấp C/O trong thời gian sớm nhất đối với nông sản xuất khẩu, đặc biệt là nông sản tại các địa phương đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh như Bắc Giang, Hải Dương và các mặt hàng đang vào vụ, có thời gian thu hoạch ngắn như vải; yêu cầu các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu ở khu vực biên giới phía Bắc theo dõi sát tình hình thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới, báo cáo Bộ ngay khi có dấu hiệu nông sản xuất khẩu ùn tắc ở cửa khẩu.
[1] Trong 5 tháng đầu năm 2020, chỉ số IIP ngành sản xuất phân phối điện tháng 5/2020 giảm 1% so với cùng kỳ năm trước do tác động của dịch Covid-19.
[2] Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2020 đạt 196,47 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 100,17 tỷ USD, giảm 0,9%; nhập khẩu đạt 96,3 tỷ USD, giảm 5%.
Nguồn: Bộ Công Thương
Xem tiếp phần 2.